Thành
ngữ có gốc lịch sử và xã hội dưới chế độ cộng sản Việt Nam
NGHỆ SĨ KIM CHI : QUỐC HỘI
NÀY KHÔNG PHẢI CỦA DÂN
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
||
Preview by Yahoo
|
|||||||
|
|||||||
Tóm lược: Một số thành
ngữ có nguồn gốc từ lịch sử và xã hội dưới chế độ cộng sản Việt
Nam giúp cho kho tàng thành ngữ tiếng Việt thêm phần phong phú. Trong
bài này, 40 thành ngữ mới được trình bày có định nghĩa, nguồn gốc,
ghi chú cách dùng, và thí dụ trong câu văn. Độc giả nên truyền bá
danh sách này để giúp dân dùng ngôn ngữ hữu hiệu và hiểu rõ lịch
sử chính đáng và xã hội Việt Nam hiện nay.
***
Người dân Việt Nam thích chơi chữ như là một
hình thức giải trí. Dưới ách cộng sản, chuyện đó lại còn trở nên thông dụng
hơn. Nỗi nghèo khổ, niềm cay đắng, sự bất bình, lòng oán giận, hay cơn
giận dữ thúc đẩy người dân sáng tạo trong việc chơi chữ để chế giễu chính
phủ. Các hình thức chơi chữ gồm có "nói lái" (phát âm đảo
ngược), viết ra chữ viết tắt, và tô điểm thêm với thành ngữ và tục ngữ.
Thành ngữ, tục ngữ, và ca dao có thể được dùng để chỉ trích hoặc nhạo
báng chính phủ. Đặc biệt, thành ngữ được thịnh hành vì sự phong phú trong
việc mô tả hành động hoặc hành vi. Nhiều thành ngữ Việt Nam có nguồn gốc từ câu
chuyện dân gian, những giai thoại lịch sử.
Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam
(ĐCSVN) thực ra cũng có đóng góp gián tiếp vào nền văn chương Việt
Nam qua những thành ngữ mô tả sự gian ác, tàn bạo, nham hiểm, ngu
dốt, và ngây ngô của chúng.
Bốn Mươi Thành Ngữ Mới
Sau đây là danh sách 40 thành ngữ mới
sắp xếp theo thứ tự ABC, đa số ở dạng bốn hoặc năm chữ dựa vào các
câu chuyện hoặc sự kiện lịch sử có thật về Hồ Chí Minh và ĐCSVN,
và các sự kiện xảy ra trong xã hội dưới chế độ cộng sản hiện nay.
Mỗi thành ngữ có 4 phần: (1) định nghĩa, thường là nghĩa bóng; (2)
nguồn gốc: câu chuyện hoặc sự kiện lịch sử đưa đến thành ngữ; (3)
ghi chú cách dùng; và (4) thí dụ qua hai câu văn.
Tôi đề nghị các thành ngữ này nên được
dùng rộng rãi trong bài viết hoặc thi ca dưới bất cứ thể loại nào,
không nhất thiết phải liên quan đến chính trị xã hội. Các thí dụ qua
các câu văn trình bày dưới đây cho thấy các cách dùng đó. Cách dùng
có thể thay đổi, nới rộng cho thích hợp, nhưng không nên đi quá xa với
gốc gác thành ngữ đó. Ngoài ra, vì các thành ngữ này sẽ trở nên
thông dụng, tôi đề nghị là viết các thành ngữ bình thường như các
chữ khác trong câu văn, và không nên dùng nhấn mạnh như ngoặc kép bao
quanh thành ngữ. Dùng ngoặc kép khiến người đọc có cảm tưởng thành
ngữ có ý nghĩa chưa được chấp nhận, hoặc cố tạo ra tính chất hài
hước châm biếm.
Một số thành ngữ là nhóm chữ đã được
dùng thường xuyên nhưng bây giờ có ý nghĩa mới (thí dụ "kháng
chiến chống Mỹ"). Ý nghĩa các thành ngữ này sẽ được hiểu rõ
qua nội dung của câu văn. Nhiều thành ngữ có cùng ý tưởng với các
thành ngữ đã có sẵn từ trước, nhưng có sự khác biệt tinh tế. Trong
phần ghi chú cách dùng, tôi vạch ra các chi tiết tinh tế này.
Tiếng Việt thường mơ hồ trong việc dùng
danh từ, động từ, tính từ, hoặc trạng từ. Một chữ/ từ hoặc nhóm
chữ có thể được dùng như danh từ, động từ, tính từ, hoặc trạng từ
tùy vào câu văn. Thí dụ một danh từ có thể dùng như tính từ như
trong danh từ kép. Do đó, các thành ngữ cũng có cách dùng như vậy
trừ những thành ngữ có dạng rõ rệt. Ngoài ra, dạng một thành ngữ
có thể thay đổi qua các chữ/từ biến hóa. Thí dụ động từ có thể
biến sang danh từ khi thêm chữ "sự," "việc," hoặc
"chuyện."
Trong các thí dụ sau đây, cách chấm câu
và lối viết đối thoại dựa theo các quy tắc của Mỹ (Cao-Đắc 2014a,
496-501).
1. Ánh sáng triển lãm: nguyên nhân bịa đặt để chấm dứt một
hành động toan tính bao che cho một chuyện ác độc hoặc nham hiểm
khác. Nguồn gốc: Ngày 8 tháng 9 năm 2014, Viện Bảo tàng Lịch sử quốc gia
mở cuộc triển lãm Cải Cách Ruộng Đất 1946 - 1957. Cuộc triển lãm dự
trù mở cửa cho công chúng cho tới cuối năm 2014 nhưng chỉ sau bốn
ngày, cuộc triển lãm đóng cửa với lý do kỳ lạ là "sự cố
điện" khiến cho thiếu ánh sáng (Xem, thí dụ như, Cao-Đắc 2014d).
Ghi chú cách dùng: Hành động bao che đó đang xảy ra và bị chấm dứt
vì âm mưu bị bại lộ.
- Luật sư hắn nêu lý do sức khoẻ của
nhân chứng để xin đình hoãn cuộc hạch hỏi từ phe khởi tố, nhưng ai
cũng biết cái lý do sức khoẻ đó chỉ là ánh sáng triển lãm.
- "Mày tưởng tao khờ hả?" Vũ
gằn giọng. "Tao thừa biết chuyện mày không gặp vợ tao nữa vì
mày sợ bị tao khám phá, chứ mày có lo gì đế́n hạnh phúc gia đình
tao. Tao ghê tởm cái ánh sáng triển lãm của mày."
2. Bia bắn Gạc Ma: người bị lợi dụng hoặc bị ra lệnh làm nạn nhân không
chống đỡ cuộc tấn công hoặc cướp bóc của kẻ khác. Nguồn gốc: Ngày
14 tháng 6 năm 2014, Thiếu tướng Lê Mã Lương tiết lộ là trước khi xảy ra
trận hải chiến Trường Sa năm 1988, quân đội Việt Nam đã phải phải nhận lệnh
‘không được nổ súng’ trong trường hợp Tàu cộng đánh chiếm Gạc Ma hay bất kỳ
một đảo nào ở Trường Sa. Ngày 14 tháng 3 năm 1988, hải quân Tàu cộng dễ
dàng đánh chiếm đảo Gạc Ma và ra tay thảm sát 64 người lính hải quân Việt Nam
khi những người lính này chỉ đứng như bia tập bắn cho quân Tàu cộng
(CTV 2014a). Ghi chú cách dùng: Nạn nhân thường có liên hệ đến kẻ ra
lệnh không phản kháng và thường là người dưới quyền hoặc kém thứ bậc.
- Vân bật khóc khi nghĩ đến đêm kinh
hoàng đó. Tên quản lý cấu kết với lũ cướp vào cướp tiệm lại còn
đẩy nàng làm bia bắn Gạc Ma cho lũ cướp hãm hiếp nàng cả đêm.
- "Anh là hạng người hèn hạ."
Loan chỉ tay vào mặt chồng, mặt nàng đỏ bừng bừng. "Anh quá sợ
nó nên để mặc bé Hồng làm bia bắn Gạc Ma cho lũ con mất dạy của nó
hà hiếp bắt nạt ở trường."
3. Bịt râu đeo kính: hóa trang để không bị nhận diện trong
lúc đi xem xét tình hình về một tội ác hoặc một âm mưu đen tối do
chính mình giựt dây hoặc chủ trương. Nguồn gốc: Hồ Chí Minh bịt râu
và Trường Chinh đeo kính râm đi dự buổi đấu tố/ hành quyết bà Nguyễn
Thị Năm trong cuộc Cải Cách Ruộng Đất năm 1953 (Trần 2014, 84). Ghi chú
cách dùng: Không phải chỉ hóa trang mà còn hóa trang để quan sát
tình hình hoạt động hoặc âm mưu gian ác của mình.
- Nàng cười khinh khỉnh. "Anh đừng
tưởng tôi không biết anh bịt râu đeo kính theo dõi tôi trong suốt mấy
ngày qua để xem tôi có đi hỏi giá đất bên cạnh miếng đất của
anh."
- Hắn biết hắn không cần phải bịt râu
đeo kính ngồi chung với họ, nhưng hắn thích nghe những lời ca tụng
hắn về các câu chuyện như huyền thoại về hắn mà mẹ hắn đặt ra.
4. Bộ hút Lư Hán: Của hối lộ lấy từ lừa đảo người khác để cho lợi
lộc cá nhân. Nguồn gốc: Tháng 9 năm 1945 Hồ Chí Minh tặng bộ hút thuốc
phiện vàng cho tướng Lư Hán của quân đội Trung hoa quốc gia để hối lộ
Tàu trong việc thương lượng quyền lực với phe quốc gia. Bộ hút thuốc
phiện vàng đó được lấy từ tiền bạc và của cải đóng góp bởi dân
trong Tuần Lễ Vàng (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Không phải chỉ
có hối lộ mà của hối lộ lấy từ lừa đảo người khác.
-,Nàng hét to vào mặt hắn, "Bộ anh
tưởng tôi không biết cái nhẫn anh mua cho tôi là bộ hút Lư Hán hay sao?
Con bé Hương đã nói cho tôi biết anh lấy tiền nó để mua chiếc nhẫn
đó."
- "Cháu thấy chuyện đó đâu có gì
xấu xa," nó trả lời tỉnh bơ. "Mẹ cháu đâu có biết số tiền
cháu biếu thầy hiệu trưởng là bộ hút Lư Hán. Mẹ cháu còn vui vì
nghĩ là tiền làm lụng vất vả của mẹ đã giúp cháu học hành tấn
tới để được ra trường hạng cao."
5. Bùn đỏ không sao: Sự việc không tốt hoặc hiểm họa đang
xảy ra nhưng được trấn an là không sao. Nguồn gốc: Ngày 8 tháng 10,
2014, khi trả lời báo chí về việc bùn đỏ lan tràn tại hồ thải quặng
đuôi số 5 thuộc nhà máy tuyển quặng bauxit của Tổ hợp Bauxit - Nhôm Lâm Đồng,
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam (Vinacomin)
Nguyễn Văn Biên tuyên bố, "Vì không chứa hoá chất nên cũng không ảnh
hưởng đến môi trường, môi sinh của hồ Cai Bảng." (CTV 2014d). Ghi chú
cách dùng: Trấn an thường do người muốn giấu giếm mối hiểm họa,
nhưng có thể do chính mình.
- "Anh chỉ làm biếng không về lấy
áo mưa." Loan cau mày. "Mây phủ đen kịt trên trời mà anh vẫn
cho là bùn đỏ không sao. Em mà bị ướt như chuột lột thì anh biết tay
em."
- Tuy tiếng chân chạy rầm rầm ngoài hành
lang và tiếng la hét ỏm tỏi vang vang ghê rợn trong màn đêm yên tịnh,
Hằng vẫn nghĩ là bùn đỏ không sao. Nhưng khi cánh cửa phòng mở toang
và một bóng đen đồ sộ chắn ngay ngưỡng cửa, nàng run rẩy ú ớ không
nói nên lời.
6. Càn quét Quỳnh Lưu: hành động dã man huy động sức lực to
tát để đàn áp chống đối chính đáng của người yếu thế. Nguồn gốc:
Trong tháng 11 năm 1956, nông dân từ huyện Quỳnh Lưu ở Nghệ An, khởi
đầu một cuộc nổi dậy, phản đối việc giam giữ thân nhân và tịch thu
tài sản trong chương trình cải cách ruộng đất và việc từ chối không
cho quyền đi vào Nam. Chính quyền Bắc Việt phái it nhất một sư đoàn
binh lính tới đàn áp cuộc nổi dậy. Khoảng 20.000 quân tác chiến Bắc
Việt truy nã độ 2.000 dân nổi loạn trốn chạy trên đồi núi (Cao-Đắc
2014d). Ghi chú cách dùng: Sức lực huy động thường là "dã
man" và áp đảo "chống đối chính đáng."
- Thành chỉ tay vào Hùng, mặt anh đanh
lại. "Mày cao 1m8, nặng 90kg, mà mày còn dùng cây sắt để đánh
con bé tí teo đó chỉ vì nó muốn mày không hút thuốc trong phòng.
Mày không thấy xấu hổ về cái càn quét Quỳnh Lưu đó hay sao?"
- Khi cuộc biểu tình bước sang ngày thứ
ba mà không có dấu hiệu suy giảm, chính quyền chuyển sang kế hoạch
mới để càn quét Quỳnh Lưu phong trào dân chủ.
7. Cào bằng/ đánh đồng chó với chủ nhà: Kẻ đầy tớ hoặc đại diện người khác
mà tự xưng là người chủ chốt có quyền để ức hiếp mọi người. Nguồn
gốc: Nguyễn Phương Uyên nói ĐCSVN cào bằng Đảng với tổ quốc Việt Nam
trong việc ức hiếp người đấu tranh cho dân chủ tự do (Thụy 2013). Ghi
chú cách dùng: "cào bằng" hoặc "đánh đồng" là
tiếng địa phương có nghĩa là coi như tương đương.
- "Mày đừng cào bằng chó với chủ
nhà," Vũ quát lên. "Mày chỉ là một con chó trong Hội Đồng
Quản Trị được cổ đông giao phó trách nhiệm điều hành công ty. Chính
tao đây mới là chủ nhà vì tao là cổ đông."
- Bình lắc đầu ngao ngán. "Tao không
ngạc nhiên là chúng nó đánh đồng chó với chủ nhà. Nhưng điều làm
tao ngạc nhiên nhất là tại sao đám sinh viên tài giỏi đang là chủ nhà
mà lại chạy theo lũ chó."
8. Cắt đá phá tưởng niệm: hành động thô bỉ phá rối một nghi lễ
hoặc cảnh tượng trang nghiêm bằng cách la hét hoặc dùng âm thanh điếc
tai. Nguồn gốc: Ngày 19 tháng 1, 2014, một lễ dâng hoa tưởng niệm các chiến
sĩ hy sinh tại Hoàng Sa và Gạc Ma ngay tượng đài Lý Thái Tổ, Hà Nội, bị phá.
Công an cho người mang máy khoan cắt đá hoạt động hết công suất dưới chân
tượng Lý Thái Tổ. Nhiều công an, dân phòng với loa trong tay làm át tiếng của
những người biểu tình (Đàn 2014). Ghi chú cách dùng: so sánh với
"múa may thay khấn vái."
- Âm mưu cắt đá phá tưởng niệm của tụi
nó bị thất bại vì ban tổ chức vặn loa nhạc tối đa nên chẳng ai nghe
tiếng chúng hò hét.
- Huy cười mỉa mai. "Chị nghĩ là
chị có thể cắt đá phá tưởng niệm bằng cách to tiếng phản đối ông
ta trong cuộc họp báo?"
9. Câu đối Vũ Khiêu: Món quà, giải thưởng, lời nói, cử
chỉ cho một người tầm thường nhưng được ca ngợi tâng bốc một cách ngu
xuẩn đến độ ai cũng thương hại cho người cho và người nhận. Nguồn
gốc: Ngày 17 tháng 9, 2014, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng mừng thọ Vũ Khiêu
câu đối "Sơn hà linh khí tại, Kim cổ nhất hiền nhân" ca ngợi Vũ
Khiêu là một bậc hiền nhân xưa tới nay nhờ hồn thiêng sông núi. Câu đối sai
lầm cả về nội dung lẫn hình thức (Hoàng 2014; Thái 2014). Ghi chú cách
dùng: Người nhận không nhất thiết phải có hành động đáp lễ.
- Phan bĩu môi. "Tao nghe chúng nó
trao đổi câu đối Vũ Khiêu lẫn nhau mà muốn buồn nôn. Đúng là trò mẹ
hát con khen hay."
- Ông lắc đầu chán nản. "Mày làm
trò hề với cái câu đối Vũ Khiêu của mày cho nó. Mày lộ cái dốt khi
ca ngợi tài năng viết lách của nó có 'chất lượng' dồi dào trong khi
nó chỉ viết một quyển truyện dở ẹt mỏng dính. Nghe mày nói mà tao
chỉ muốn đi thăm lăng bác Hồ."
10. Chiếm xong đất, hất mặt trận: thủ đoạn lợi dụng người khác một
cách lén lút cho việc làm bất chính của mình, rồi sau khi đạt được
mục tiêu bạc đãi kẻ đã giúp đỡ mình. Nguồn gốc: Cộng sản Bắc Việt
tạo dựng Mặt trận giải phóng miền Nam để giúp họ thôn tính miền Nam
nhưng không bao giờ nhận là chủ chốt của Mặt trận. Sau khi chiếm đoạt
miền Nam năm 1975, cộng sản Bắc Việt mới công nhận Mặt trận là do họ
tạo dựng và hất cẳng Mặt trận (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng:
Khác với "ăn cháo đái bát," thành ngữ này giấu giếm hoặc
chối bỏ sự giúp đỡ của đồng bọn trong lúc thi hành việc bất chính.
- "Sao anh lại có thể giở trò chiếm
xong đất, hất mặt trận với em một cách tàn nhẫn như vậy?" Nhung
ôm mặt khóc. "Em đã nghe theo anh, nói đủ điều tốt đẹp về anh
với con bé, rồi bây giờ anh chiếm được nó, anh nỡ lòng nào hất hủi
em?"
- Hắn bật cười thích thú. Âm mưu chiếm
xong đất, hất mặt trận của hắn thật toàn hảo. Bây giờ hắn đã chiếm
85% sở hữu công ty, chuyện hất cẳng đám ân nhân ngu dốt dễ như trở
bàn tay.
11. Chiến thắng Điện Biên: Một thành quả đạt được nhờ lừa đảo,
giúp đỡ tích cực của người khác, và buộc người khác hy sinh quá
đáng. Ngoài ra, thành quả có thể không xứng đáng vì giá trả quá
đắt. Nguồn gốc: chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 có được là nhờ
công lao nông dân đóng góp vì bị Việt Minh lừa đảo hứa hẹn ruộng
đất, giúp đỡ khổng lồ của Tàu cộng, và hy sinh hàng ngàn binh lính
(Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Không nhất thiết phải có đủ cả
bốn yếu tố: lừa đảo, có giúp đỡ từ người khác, buộc người khác hy
sinh, và không xứng đáng.
- Hắn cười thích chí. Thế là sau bao
nhiêu năm theo đuổi, tạo dựng biết bao nhiêu câu chuyện hoành tráng về
hắn, bắt mẹ, chị, em, và các bạn hắn phục dịch nàng, bây giờ nàng
đã thuộc về hắn. Hắn phải ăn mừng lớn cho cái chiến thắng Điện Biên
này.
- Hoàng trợn mắt. "Sao bố mẹ mày
lại có thể tin vào cái chiến thắng Điện Biên đó? Bộ hai ông bà không
biết là mày được lên chức vì mày nộp bằng cấp giả, nịnh nọt xếp,
lại còn ép nhân viên mày làm việc như trâu bò để lấy công?"
12. Cho táo trẻ em: hành động cho thức ăn, quà cáp, lời
khen ngợi để lấy lòng trẻ em hoặc người khác với ý định lừa đảo.
Nguồn gốc: Khi Hồ Chí Minh tới Pháp năm 1946, ông ta được mời tới tòa
Đô chính. Ban đầu ông ta từ chối mọi thức ăn thức uống, nhưng sau đó
đổi ý, lựa một trái táo đẹp, bỏ vào túi và bước ra khỏi tòa nhà;
kế tiếp ông ta bước vội xuống mấy bậc và, trước đám đông reo hò, đưa
trái táo cho một bé gái (Cao-Đắc 2014b). Ghi chú cách dùng: Đối
tượng có thể là trẻ em hoặc người bị kẻ "cho táo" coi
thường là trẻ em.
- "Anh đừng tưởng em là con
nít," Phượng nói. "Cái trò cho táo trẻ em xưa rồi. Bây giờ
con gái tụi em chỉ thích hột xoàn chứ không ai thèm mấy bó hoa của
anh đâu."
- Vượng tin chắc mình sẽ đắc cử vì bố
hắn bỏ tiền mua phiếu nên hắn chỉ giở trò cho táo trẻ em với cử
tri, ra vẻ mình thương yêu dân, trong các cuộc vận động tranh cử.
13. Chừ tui liều mạng: phản ứng mãnh liệt vì bị kẻ cùng phe
hoặc đồng bọn dồn vào đường cùng, Nguồn gốc: Hồ Viết Tư, đương kim phó
giám đốc sở Tư pháp Thừa Thiên Huế, không chịu dời nhà vì chính phủ
không bồi thường thỏa đáng trong dự án mở rộng đường. Ngày 11 tháng
10, 2014, ông ta tuyên bố, "Tui trước là Chánh án tòa hành chính rồi chuyển
qua sở Tư pháp nên tui hiểu rõ luật. . . . Chừ tui liều mạng luôn." (Bạn
2014). Ghi chú cách dùng: Liều mạng chống lại "kẻ cùng phe hoặc
đồng bọn."
- Ông Túc nói, "Tao thấy thái độ
chừ tui liều mạng của mày hơi quá đáng đó. Tụi nó giáng chức mày
vì mày quả thật bất tài mà."
- Hắn tức điên lên. Đã không lên lương
hắn, mà xếp hắn còn không chia chác cái bộ hút Lư Hán kếch xù đó.
Hắn chỉ còn cách chừ tui liều mạng, tố cáo cả lũ cho chết hết.
14. Công hàm Đồng ý hoặc công hàm đồng ý: Một phát biểu hoặc diễn tả hành động
phản bội, tán thành ý kiến hoặc hành động kẻ thù hoặc ý đồ xấu
xa. Nguồn gốc: Năm 1958, Phạm Văn Đồng gửi Tàu cộng công hàm đồng ý
với lời tuyên bố về lãnh hải của Tàu cộng, gồm cả các quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa. Công hàm này được coi là bằng chứng bán nước
của ĐCSVN (Đặng 2012). Ghi chú cách dùng: Hành động đó có tính chất
"phản bội."
- Nép mình bên ông chồng cục mịch, nàng
trông thật lộng lẫy. Khi nàng liếc mắt nhìn hắn, hắn mỉm cười thích
thú. Dưới ánh đèn mờ ảo trong vũ trường, tia nhìn nàng là một công
hàm đồng ý bất ngờ.
- Ông đảo mắt nhìn mọi người. Vài người
tránh né tia nhìn ông, nhưng sự im lặng của họ phản ảnh cái công hàm
Đồng ý cho cuộc chiếm đoạt quyền lực sắp xảy ra.
15. Dân sai ráng chịu: Lý lẽ trốn tránh trách nhiệm bằng
cách đổ lỗi cho người giao phó trách nhiệm đại diện người đó. Nguồn
gốc: Ngày 11 tháng 4, 2014, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng tuyên bố,
"Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật ai."
(Dân 2014b). Ghi chú cách dùng: Vì "đại diện" hàm ý trách
nhiệm thi hành đúng bổn phận được giao phó, trốn tránh trách nhiệm
này là hành động trái luân thường đạo lý.
- Mắt ông long lên sòng sọc. "Bác
thay mặt nhà gái mà bác lại đi khai là cô dâu có bầu ba tháng trước
mọi người trong bữa tiệc cưới. Rồi bây giờ lại giở giọng trách con
gái tôi là dân sai ráng chịu. Làm sao mà con gái tôi rửa được cái
nhục này?"
- "Các ông đừng trách chúng
tôi," Dũng nói. "Ai biểu các ông chọn chúng tôi đại diện cho
cả nước để thi Á Vận Hội? Dân sai ráng chịu."
16. Đánh chuột không vỡ bình: tiêu diệt hoặc tố cáo một thành phần
thù địch hoặc không còn được tin cậy trong một nhóm gian ác nhưng vẫn
cố giữ gìn bảo vệ cho những kẻ còn lại. Nguồn gốc: Ngày 6 tháng 10,
2014, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định đảng cộng sản ‘rất kiên quyết’
trong vấn đề chống tham nhũng, nhưng phải giữ cho bằng được chế độ cai trị độc
tài, theo lời dậy của Hồ Chí Minh "đánh con chuột nhưng mà đừng để vỡ
bình." (CTV 2014c). Ghi chú cách dùng: "Bình" là tổ chức
của nhóm gian ác mà "chuột" là một phần tử.
- Hắn chậm rãi nói, "Làm sao mà
mình đánh chuột không vỡ bình được? Nó mà bị mất chức thì chắc gì
nó chịu im lặng? Tôi đề nghị là mình nên nói chuyện với nó."
- Trước sau gì bà hiệu trưởng sẽ khám
phá ra đám nào đột nhập văn phòng sửa điểm sổ sách. Hương nghĩ cô ta
bắt buộc phải tố cáo con bé Nguyệt. Nhưng làm cách nào mà đánh
chuột không vỡ bình bây giờ?
17. Đường Tăng hối lộ: So sánh hoặc dẫn chứng ngu xuẩn dựa
vào chuyện hoang đường hoặc phi lý để bào chữa hành động sai quấy
của mình. Nguồn gốc: Ngày 7 tháng 12, 2013, khi nói về tệ nạn tham
nhũng, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nói, "Đến Đường Tăng đi lấy kinh
cũng phải hối lộ." (Nguyễn 2013). Ghi chú cách dùng: Mục đích của
cái so sánh hoặc dẫn chứng là "bào chữa hành động sai
quấy."
- "Chán lắm mày ơi," Dung nói.
gieo mình xuống ghế. "Nó nói tình yêu nó dành cho tao là tình
yêu Phù Đổng vì phát triển quá mạnh mẽ nên nó không kịp chuẩn bị
tinh thần và đành để vuột mất tao. Mày coi còn có chuyện Đường Tăng
hối lộ nào tệ hơn không?"
- Bà cụ túm lấy áo hắn. "Tiên bà
nhà ông. Ông ăn hết tiền ngân quỹ xây cất rồi bây giờ giở giọng Đường
Tăng hối lộ, đổ lỗi cho Thủy Tinh gây lụt lội hàng năm."
18. Giải đảng lập hội: giải tán hoặc hủy bỏ một tổ chức hay
công việc gì và thay bằng một tổ chức hay công việc khác có cùng
mục tiêu nhưng trá hình dưới danh xưng khác để lừa đảo mọi người.
Nguồn gốc: Hồ Chí Minh giải tán Đảng cộng sản Đông dương (ĐCSĐD), tiền
thân của ĐCSVN, vào năm 1945 nhưng vẫn tiếp tục hoạt động cộng sản dưới
danh xưng Hội nghiên cứu chủ nghĩa Marx. Việc giải tán ĐCSĐD là một hành
động lừa đảo để trấn an Trung hoa quốc gia và gây thiện cảm với những
người không theo cộng sản Việt Nam (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Sự
trá hình là "để lừa đảo."
- "Tôi biết anh mưu mẹo lắm." Vũ
nâng ly rượu uống một ngụm rồi đặt ly xuống bàn. "Chuyện anh làm
đám cưới chỉ là giải đảng lập hội. Ai cũng biết cô vợ sắp cưới
của anh vừa ngu như bò vừa hiền như cục bột, làm sao mà biết được
mấy chuyện lăng nhăng của anh."
- Với trò giải đảng lập hội, gã lang
băm đã mở bốn công ty, ba trường học, và sáu phòng mạch cùng lúc
với chuyện đóng cửa một số tương đương cơ sở kinh doanh trong vòng ba
năm, lừa gạt gần năm chục tỉ từ cả trăm bệnh nhân khờ khạo.
19. Giựt/ cướp công Nghệ Tĩnh: giành giựt hoặc cướp công lao của
người khác và rêu rao là của mình. Nguồn gốc: cuộc nổi dậy Nghệ Tĩnh
năm 1930-1931, rêu rao bởi ĐCSVN là Xô-Viết Nghệ Tĩnh, thực ra ban đầu
là một cuộc nổi dậy của nông dân, không có sự tham gia, chứ đừng nói là
lãnh đạo, từ Đảng cộng sản Đông dương (ĐCSĐD), tiền thân của ĐCSVN. ĐCSVN
giựt công cho chuyện mà họ không xứng đáng, mà họ còn bỏ qua sự đóng góp và
hy sinh đáng kể của nông dân Nghệ Tĩnh và Việt Nam Quốc Dân Đảng (VNQDĐ)
(Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Không những giựt công mà còn
"rêu rao là của mình."
- "Tổ cha nhà nó," Trường quát
to. "Chính tao là người thức cả đêm sửa cả giàn máy tính mà nó
dám giựt công Nghệ Tĩnh để kiếm điểm với xếp."
- Không những Trọng không cám ơn Hoa, mà
còn giựt công Nghệ Tĩnh của nàng trong việc hàn gắn xích mích giữa
hai bên.
20. Kháng chiến chống Mỹ: hành động gây chiến, phá hoại, xâm
lăng, hoặc cướp đoạt nhưng hô hoán là nạn nhân yếu thế. Nguồn gốc:
Trong chiến tranh Việt Nam 1954-1975, cộng sản Bắc Việt dùng chiêu bài
kháng chiến chống Mỹ để kích động dân ngoài Bắc xâm lăng miền Nam.
Lối dùng chữ "kháng chiến" là thủ thuật gian manh ra vẻ là
họ không có cách gì hơn là chống lại Mỹ (Cao-Đắc 2014a, 331-332).
Thực tế là cộng sản Bắc Việt đã đem quân vào Nam từ năm 1960 trong
khi Mỹ đổ bộ lính Thủy Quân Lục Chiến đầu tiên năm 1965. Ghi chú cách
dùng: khác với "vửa đánh trống vừa ăn cướp," thành ngữ này
nhấn mạnh cái lừa đảo xưng mình là nạn nhân và vu khống người khác
một tội ác hoặc hành động xấu xa mà chính mình đang làm.
- "Chị đừng giở giọng kháng chiến
chống Mỹ với em," Trúc nói. "Ai cũng thừa biết chị theo
đuổi anh Hùng mà lúc nào cũng than phiền là anh ấy sách nhiễu
chị."
- Hoài chỉ còn biết tự trách mình mà
thôi. Anh đã dại dột để Chánh chiếm đoạt tài sản, rồi bây giờ rêu
rao kháng chiến chống Mỹ là bị vợ bỏ để lăm le cướp người yêu anh.
21. Khoảng trống tháng Tám: tình trạng hỗn loạn không có ai có
quyền lực vì có biến cố bất ngờ. Nguồn gốc: Việc cướp quyền thành
công của cộng sản trong cái gọi là cách mạng tháng Tám 1945 là do
bởi "một số hoàn cảnh xảy ra tình cờ" gồm có khoảng trống
chính trị quyền lực (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Tình trạng hỗn
loạn do "biến cố bất ngờ." Ý nghĩa khác với "vắng chủ
nhà gà vọc niêu tôm."
- Huy gật gù. "Thằng đó vậy mà
khôn. Nó lợi dụng khoảng trống tháng Tám khi xếp nó từ chức và ông
quản lý vô nhà thương để tung hoành. Bây giờ ai cũng coi nó là phó
giám đốc."
- "Em nói đúng." Thục gật đầu.
"Nếu không nhờ khoảng trống tháng Tám khi bố mẹ em quyết định đi
chơi thêm hai tuần thì anh đâu có dịp tới nhà em hàng ngày trong hai
tuần đó."
22. Liệt sĩ Lê Tám: Người, sự việc, hành động, hoặc lời
nói lừa đảo về một nhân vật bịa đặt đã được công nhận. Nguồn gốc:
Lê Văn Tám là một nhân vật bịa đặt với hành động anh hùng tưởng
tượng dựa vào một sự kiện có thật. Cộng sản coi Tám là anh hùng hy
sinh tính mạng trong chiến tranh chống Pháp, và đưa Tám lên hàng liệt
sĩ (Phan 2009). Ghi chú cách dùng: Nhân vật có hành động đang được ca
ngợi là nhân vật hư cấu. So sánh với "liệt sĩ Nguyễn Bé."
- Diện gục đầu xuống bàn khóc nức nở.
Tại sao anh có thể ngu đến độ để một thằng đực rựa giả làm con gái
với những lời lẽ êm ái trong e-mails lừa gạt anh. Thế là giấc mộng
tan vỡ rồi. Nàng bây giờ chỉ còn là hình ảnh liệt sĩ Lê Tám trong
tâm tư anh.
- Trỗi gằn giọng. "Bộ em tưởng anh
là liệt sĩ Lê Tám hay sao? Nếu em không tin, em cứ việc hỏi thẳng mẹ
em ai là người cho bà số tiền đó."
23. Liệt sĩ Nguyễn Bé: Người, sự việc, hành động, hoặc lời
nói lừa đảo về một sự kiện bịa đặt không chối cãi được. Nguồn
gốc: Nguyễn Văn Bé là một người thật với câu chuyện hư cấu. Cộng
sản coi Bé là anh hùng hy sinh tính mạng trong chiến tranh chống Mỹ,
và đưa Bé lên hàng liệt sĩ trong khi Bé vẫn còn sống và hồi chánh
về Việt Nam Cộng Hòa (Nguyên 2013). Ghi chú cách dùng: Không có ai
thực sự chết hoặc hy sinh, và hành động đang được ca ngợi là hư cấu.
So sánh với "liệt sĩ Lê Tám."
- Giót trừng mắt nhìn Trỗi. "Mày
tin là nó có bằng Tiến sĩ thật à? Nó chỉ là liệt sĩ Nguyễn Bé
mà thôi. Nó mua bằng Tiến sĩ với giá 15.000 đô la Mỹ."
- Nhạc điệu bài "Sương trắng miền
quê ngoại" chợt trổi lên làm Trỗi xúc động. Anh nhìn Giót và
ngạc nhiên khi thấy một giọt nước mắt lăn trên má Giót. Giót quệt
giọt nước mắt và nói, "Bài hát này làm tôi nhớ đến mẹ tôi.
Tội nghiệp bà cụ. Đến lúc chết mà cụ vẫn không biết tôi chỉ là
liệt sĩ Nguyễn Bé và vẫn tin tôi là trưởng văn phòng trong khi tôi
chỉ là anh phu hốt rác của công ty."
24. Linh cẩu chẩu mõm nạt sư tử: Kẻ thấp kém kết án hoặc chỉ trích
người cao quý. Nguồn gốc: Ngày 27 tháng 8, 2014, tòa án thành phố Cao Lãnh
tỉnh Đồng tháp xử bà Bùi Thị Minh Hằng và hai người khác vì tội "vi
phạm luật lệ giao thông và gây rối trật tự công cộng" (Dân 2014c). Linh
cẩu (hyena) tượng trưng kẻ cộng sản gian ác và sư tử tượng trưng người
đấu tranh cho tự do dân chủ (Xem, thí dụ như, Cao-Đắc 2014c). Ghi chú
cách dùng: Thành ngữ này cùng nghĩa với "bóng đêm kết án vầng
trăng" nhưng tượng hình hơn và nhấn mạnh sự hèn nhát của kẻ gian
ác dựa vào quyền thế.
- "Mày là cái thớ gì mà dám chỉ
trích tao?" Duy hét to vào mặt Thúc. "Cách đây ba năm, mày
chỉ là một thằng không nhà không cửa. Đúng là đồ linh cẩu chẩu mõm
nạt sư tử."
- Ông thản nhiên trả lời, "Các anh
chỉ là lũ linh cẩu chẩu mõm nạt sư tử. Các anh không đủ tư cách để
ngồi đây nói chuyện với tôi chứ đừng nói là tra vấn tôi."
25. Miếng hôn miếng nhục: Hành động xấu xa nơi công cộng vì không
kềm được dục tính hoặc thói quen xấu xa, mang mối nhục cho chính
mình hoặc cả cộng đồng. Nguồn gốc: Báo chí Nam Dương chỉ trích Hồ
Chí Minh về việc ông ta thường hôn hít trẻ em gái nơi công cộng trong
chuyến công du mười ngày từ Java tới Bali. Ngày 8 tháng 3, 1959, tờ
báo The Straits Times đăng tin với nhan đề "Chủ tịch Hồ bị bảo là
phải chấm dứt chuyện hôn hít con gái" (Dân 2014d). Ghi chú:
"hôn" thường được đi với "nụ" nhưng cái hôn của Hồ
Chí Minh trên miệng các em bé gái quá ghê tởm nên phải dùng
"miếng" để cho thấy hình ảnh man rợ đó. Ghi chú cách dùng:
Hành động xấu xa không nhất thiết phải là "hôn" hoặc có
tính chất nhục dục. Để ý "không kềm được" và phân biệt với
"miếng ăn miếng nhục."
- Bà hãi hùng nhìn con trai bà ăn như con
chó đói trong bữa tiệc. Nó liếm đĩa sạch bách. Mồm miệng đầy mắm
muối. Cũng chỉ tại bà không dậy dỗ nó nên mới có cảnh miếng hôn
miếng nhục thế này.
- Trí nghiêm giọng. "Anh đừng để
chuyện đó biến thành miếng hôn miếng nhục cho cả đám. Anh phải biết
ráng kềm lòng. Mông đít con bé đẹp thật nhưng anh chỉ nên ngắm chứ
đừng có sờ soạng bậy bạ."
26. Múa may thay khấn vái: hành động thô bỉ phá rối một nghi
lễ hoặc cảnh tượng trang nghiêm bằng cách chiếm đóng địa điểm hoặc
có những hoạt động nhằm mục đích phân tán sự chú ý hoặc phá hoại ý
nghĩa nghi lễ hoặc cảnh tượng trang nghiêm đó. Nguồn gốc: Ngày 16
tháng 2, 2014, người dân tổ chức lễ tưởng niệm 35 năm chiến tranh biên
giới (17/2/1979 - 17/2/2014). Khu vực công viên quanh tượng đài Lý Thái Tổ,
một trong hai nơi lễ tưởng niệm được tiến hành, bị rào lại để cho các
cán bộ tuổi trung niên thi nhau nhảy nhót, múa may (Dân 2014a). Ghi chú cách
dùng: So sánh với "cắt đá phá tưởng niệm."
- Bà cụ chạy ra túm lấy áo Quang.
"Sao mày dẫn con đĩ về trong ngày giỗ bố mày? Tao cấm chúng mày
múa may thay khấn vái làm nhục cả giòng họ."
- Nàng lắc đầu ngao ngán. Tuy nàng biết
Hùng không định múa may thay khấn vái trong ngày lễ ra trường của con
gái anh, nhưng mang cô bồ tới dự lễ khi chưa xong ly dị quả là một
thủ đoạn hạ cấp.
27. Nước mắt khô queo hoặc nước mắt ráo hoảnh: đóng kịch khóc lóc quá tệ đến độ
không ra được nước mắt. Nguồn gốc: Năm 1956, do lời khuyến cáo của
Krushchev, trong lúc đọc bài diễn văn nhìn nhận sai lầm về sự tàn
bạo trong cuộc cải cách ruộng đất, Hồ Chí Minh móc khăn tay, lau mắt
bên phải rồi mắt bên trái, nhưng cặp mắt ông ta bấy giờ ráo hoảnh
(Cao-Đắc 2014b). Ghi chú cách dùng: Đã là "nước mắt" thì
làm sao "khô queo" hoặc "ráo hoảnh" được? Nhưng đó
là lối nói châm biếm và "nước mắt" đây phải hiểu là
"cố gắng tạo ra nước mắt."
-"Sao em khờ thế," Mẫn nói.
"Bộ em nghĩ mọi người mắt đui hết hay sao mà họ không thấy nước
mắt khô queo của em?"
- Ai cũng biết chuyện nàng bực bội về
chuyện làm dâu trong suốt mấy năm trời. Do đó không ai ngạc nhiên về
những giọt nước mắt khô queo của nàng trong đám ma bà mẹ chồng nàng.
28. Nước mắt rẻ tiền: những giọt nước mắt giả tạo dùng
không cần thiết. Nguồn gốc: Hồ Chí Minh khóc lóc khi bày tỏ nỗi buồn
về cái chết của Lenin khiến Mieczyslaw Maneli, nhà ngoại giao Ba Lan, phải
thốt lên, "Thật là khó tin rằng một người đóng một vai trò rất quan
trọng trong lịch sử đương thời lại dùng một thủ thuật rẻ tiền để nhấn
mạnh lòng trung thành của mình với chế độ Cộng Sản" (Xem, thí dụ
như, Cao-Đắc 2014b). Ghi chú cách dùng: Không những giả tạo mà còn
"không cần thiết," ám chỉ một thói quen lừa đảo, khác với
"nước mắt cá sấu."
- Văn thừa biết nàng chỉ muốn lừa gạt
chàng qua giọt nước mắt rẻ tiền vì chuyện nàng làm mất cuốn sách
đâu có ăn thua gì.
- Ẩn nhìn Duy chằm chằm. "Tôi nghĩ
những giọt nước mắt rẻ tiền của anh chỉ càng làm người ta mất tin
tưởng ở anh. Anh nên dành nước mắt cho những chuyện quan trọng
hơn."
29. Nước mắt tang giáp: những giọt nước mắt giả tạo hoặc do bị
lừa bịp, mang lợi lộc cho người khác. Nguồn gốc: Ngày 13 tháng 10,
2013, đám tang Võ Nguyên Giáp được tổ chức linh đình. Cả ngàn người
khóc lóc công khai, giúp cho ĐCSVN khoe khoang với thiên hạ về Giáp,
nhưng thực ra không có ai thực sự thương tiếc Giáp. Gần một năm sau,
ngày 2 tháng 9, 2014, cuốn phim "Sống Cùng Lịch Sử" với nội
dung ca ngợi chiến thắng Điện Biên Phủ và Võ Nguyên Giáp được trình
chiếu tại Hà Nội. Chỉ sau vài ngày, cuốn phim đã phải ngừng chiếu vì số
lượng khán giả tới xem chỉ có 2, 3 người mỗi ngày (Xem, thí dụ như, Cao-Đắc
2014d). Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố "mang lợi lộc cho người
khác" và phân biệt với "nước mắt cá sấu."
- Chàng nhìn cô ta thương hại. Đến giờ
phút này mà cô ta vẫn tưởng chàng tin vào nước mắt tang giáp của cô.
Tiếc là cho dù thành công cô chẳng được lợi lộc gì trong khi chồng cô
ta hưởng hết.
- "Anh là đồ đê tiện," nàng hét
lên. "Anh không làm gì cả trong khi tôi phải đóng kịch tuôn nước
mắt tang giáp để động lòng trắc ẩn tụi nó cho anh mười tỉ."
30. Sản xuất ốc vít: Một công việc tự nhận là to tát nhưng
thực ra chỉ là tầm thường lặt vặt. Nguồn gốc: Ngày 5 tháng 10, 2014,
Bộ trưởng bộ công thương Vũ Huy Hoàng khẳng định rằng nền công nghiệp Việt Nam
‘đã sản xuất được ốc vít’ trong khi tổng giám đốc tổ hợp Samsung cho biết
doanh nghiệp Việt Nam 'chỉ cung ứng được sản phẩm in ấn, bao bì.' (CTV 2014b).
Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố "tự nhận là to tát."
- Bà người làm hét lên, "Bộ cô
tưởng chuyện rửa chén là chuyện sản xuất ốc vít hay sao? Tui phải
biết dùng đúng nhiệt độ cho nước xả, đổ đúng lượng xà bông, và còn
phải khéo léo tránh làm vỡ các chén đắt tiền."
- Ông tức tối điên người. Nó có làm cái
đếch gì đâu. Suốt ngày chỉ loay hoay gọi điện thoại mấy khách hàng
tưởng tượng, làm mấy chuyện sản xuất ốc vít mà cứ tưởng là có
công lao lắm.
31. Sống cùng lịch sử: hành động hoặc công trình tung ra với
tốn kém công lao chuẩn bị nhưng không những không thu lượm kết quả mong
muốn mà còn bị chê cười vì âm mưu nham hiểm bị phát giác. Nguồn
gốc: Ngày 2 tháng 9, 2014, cuốn phim "Sống Cùng Lịch Sử" do
"hoàn toàn bằng kinh phí Nhà nước cấp" ở 21 tỷ đồng (khoảng 1
triệu đô la Mỹ) với nội dung ca ngợi chiến thắng Điện Biên Phủ và Võ
Nguyên Giáp được trình chiếu tại Hà Nội. Chỉ sau vài ngày, cuốn phim đã
phải ngừng chiếu vì số lượng khán giả tới xem chỉ có 2, 3 người mỗi Ngày
(Xem, thí dụ như, Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố
"mà còn bị chê cười" và phân biệt với "đầu voi đuôi
chuột."
- Vũ lắc đầu. "Tao thấy chuyện mày
theo đuổi con bé đó là chuyện sống cùng lịch sử."
- Nàng thở dài, tự hỏi tại sao cha nàng
lại có can đảm sống cùng lịch sử với cái dự án vĩ đại xây bản
doanh công ty trên sông chỉ để che lấp tình trạng tài chánh bê bết của
công ty. Ai cũng coi dự án đó là công dã tràng.
32. Sự thật lê lan: một việc hoặc kế hoạch xưng là sự
thật nhưng thật ra chỉ là một âm mưu bao che cho tội ác trong quá khứ.
Nguồn gốc: Ngày 25 tháng 1 năm 2013, Đài Truyền hình Việt Nam VTV1 khởi
đầu phát hình bộ phim "Mậu Thân 1968" gồm 12 tập, do đạo
diễn Lê Phong Lan thực hiện. Lê Phong Lan nói là bà ta đã đi đi về về
giữa Việt Nam và Mỹ trong suốt 10 năm để đi tìm sự thật. Thực ra, cái sự
thật mà Lê Phong Lan đi tìm chỉ là một nỗ lực tuyệt vọng trong việc
xóa bỏ tội ác không tả xiết của cộng sản (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú
cách dùng: Mục đích sự việc hoặc hành động là "bao che cho tội
ác trong quá khứ," do đó chính nó cũng là tội ác.
- Ông mỉm cười khinh bỉ trước cái sự
thật lê lan vợ ông đang gieo vào đầu óc đứa con gái ông.
- "Anh lầm rồi." Nàng nhếch
mép. "Anh đừng tưởng tôi không biết cái sự thật lê lan mà anh cố
gạt tôi. Chính anh là người đánh đập cô ta hàng ngày nên cô ta mới ly
dị anh chứ chẳng phải cô ta bồ bịch gì với ai."
33. Tàu khựa bựa biển Đông: Kẻ toan tính cướp giựt của cải hoặc
sở hữu người khác bằng phương thức hèn hạ đê tiện nhưng ăn không trôi
lại còn bị xấu mặt. Nguồn gốc: "Tàu khựa" là tên gán cho Tàu
cộng đã được dùng từ lâu nhưng Nguyễn Phương Uyên làm nổi bật lên khi
cô viết "Tàu khựa cút khỏi biển Đông" (Nguyễn và Trần 2013).
"Bựa" là màng bám vào răng do vi khuẩn, nước bọt, và thức
ăn thừa tạo thành. "Bựa" là danh từ, nhưng có thể dùng là
tính từ hay động từ có cùng ý nghĩa. Tàu cộng ngang nhiên chiếm
đóng các đảo Trường Sa và Hoàng Sa như một hành động ăn cướp một
cách dơ bẩn và bị chống đối. Dù kết quả các vụ tranh cãi thế nào,
Tàu cộng sẽ không nuốt trọn các đảo một cách dễ dàng và còn bị
cười chê. Ghi chú cách dùng: Hành động cướp giựt có thể thành công
hay thất bại nhưng được thực hiện một cách dơ bẩn, hèn hạ, và mang
lại chê cười.
- Vinh chỉ tay vào mặt Hùng. "Cho dù
mày lấy nó làm vợ, mày chỉ là Tàu khựa bựa biển Đông mà thôi vì
những thủ đoạn lưu manh của mày."
- Trực biết chuyện lấy được mảnh đất
đó sẽ khiến ông như Tàu khựa bựa biển Đông, nhưng ông cương quyết thi
hành kế hoạch vì ông muốn làm bẽ mặt hắn.
34. Tháng Tám cướp ngựa thuần: hoàn thành một chuyện dễ dàng nhờ
người khác làm hết mọi chuyện chuẩn bị sẵn sàng và giựt công lao
người khác. Nguồn gốc: Trong cái gọi là cách mạng tháng Tám năm
1945, Việt Minh cướp chính quyền dễ dàng nhờ Nhật đã trao độc lập
và thống nhất đất nước cho Việt Nam qua nỗ lực của chính phủ Trần
Trọng Kim (Cao-Đắc 2014d). Câu "ngựa đã thuần rồi mời ngài
lên" là tựa đề truyện viết bởi Lê Văn Trương. Trong truyện, nhân
vật chính dùng bạn mình để huấn luyện cô bạn gái tỉnh ngộ về phù
phiếm xa hoa trước khi anh ta kết hôn với cô. Thành ngữ này dùng
"cướp" thay vì "cưỡi" vì Việt Minh không có chút
công lao gì trong việc có được độc lập và thống nhất mà chỉ nhờ
chính phủ Trần Trọng Kim. Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố "giựt
công" và so sánh với "giựt/ cướp công Nghệ Tĩnh."
- "Tôi không thể để bọn chúng tháng
Tám cướp ngựa thuần công ty." Sang nhìn Dũng chằm chằm, hai bàn tay
ông nắm chặt lại. "Tôi đã làm việc cả năm mới tống được đám
tài phiệt ra khỏi hội đồng quản trị mà bọn chúng định nhào vô lãnh
trọn hay sao."
- Nàng bật khóc. Cũng chẳng qua đó là
cái ngu dại của nàng. Công lao nàng hàn huyên tâm sự với Quân suốt
mấy tháng trời giúp anh thoát ra khỏi cơn khủng hoảng tinh thần. Rồi
bây giờ con bé Nhung tháng Tám cướp ngựa thuần giựt Quân ra khỏi tay
nàng.
35. Tiếng hát trong phiên tòa: Phản ứng ung dung trước đe dọa hoặc
trả thù hạ cấp của những kẻ gian manh có quyền thế. Nguồn gốc:
Ngày 27 tháng 8, 2014, tòa Cao Lãnh, Đồng Tháp xử án bà Bùi Thị Minh
Hằng về tội gây náo loạn công cộng. "Bà Hằng khi bước vào phiên tòa
và khi ra khỏi phiên tòa đều hát rất thanh thản" (Hà 2014). Ghi chú
cách dùng: "Phiên tòa" không nhất thiết nói về pháp lý mà
có ý nghĩa tổng quát về một cuộc tra vấn, vặn vẹo, hoặc hành hung.
- Loan mỉm cười không trả lời. Mọi người
nhìn nhau bối rối. Tuy không nói ra, ai cũng biết nụ cười nàng là
tiếng hát trong phiên tòa.
- "Chúng mày không thấy nhục
à?" Danh quát lên. "Cả một lũ đàn ông vai u thịt bắp mà
hoạnh họe một con bé 14 tuổi đủ điều. Nó chỉ khoanh tay nhìn chúng
mày thương hại. Nếu cái tiếng hát trong phiên tòa đó không làm chúng
mày tỉnh ngộ thì tao không hiểu chúng mày là giống gì."
36. Tín nhiệm ba que: Thủ đoạn hạ cấp và ngu xuẩn lừa bịp
người khác trong một kết quả lựa chọn mà chỉ có những lựa chọn
tốt đẹp. Nguồn gốc: Ngày 11 tháng 6, 2013, Quốc Hội Việt Nam công bố
kết quả bỏ phiếu tín nhiệm 47 viên chức chính phủ. Người bỏ phiếu
chỉ có ba lựa chọn: tín nhiệm cao, tín nhiệm, và tín nhiệm thấp
(VNExpress 2013). Cuộc bỏ phiếu này là một lừa đảo và khinh thường
người dân trắng trợn vì không có phiếu cho "không tín nhiệm."
Với ba lựa chọn đó, cuộc bỏ phiếu này xứng đáng được gọi là tín
nhiệm ba que (xỏ lá). Ghi chú cách dùng: Sự lựa chọn không nhất
thiết về "tín nhiệm" mà có thể về bất cứ lựa chọn nào.
- "Tôi thấy quý vị chỉ lừa bịp phụ
huynh với cái trò tín nhiệm ba que này." Giáo sư Hùng lắc đầu
chán nản. "Làm sao mà thí sinh rớt được khi quý vị chỉ cho điểm
với ba điểm: đậu cao, đậu, và đậu thấp?"
- Lan cười khẩy. "Anh muốn biết tôi
yêu anh nhiều hoặc yêu anh ít. Tôi không thể trả lời câu hỏi tín nhiệm
ba que đó được vì anh thiếu một lựa chọn quan trọng. Đó là lựa chọn
tôi không yêu anh."
37. UNESCO vinh danh: hành động, lời nói hoặc cử chỉ ca
ngợi mình hoặc người khác một cách xuyên tạc về một kết quả lẽ ra
là đáng hổ thẹn nhục nhã. Nguồn gốc: Năm 1989, trong cùng một đoạn
văn và cùng phiên họp, UNESCO thừa nhận Phya Anuman Rajadhon, một học
giả Thái Lan, là một học giả vĩ đại trong thế giới văn học, trong
khi chỉ ghi chú Hồ Chí Minh, theo lời yêu cầu của chính phủ cộng sản
Việt Nam, là người vĩ đại trong nền văn hóa Việt Nam. Sự khác biệt
giữa "thừa nhận" và "thế giới" (cho Rajadhon), so
với "ghi chú" và "Việt Nam" (cho Hồ) trong cùng một
đoạn văn và cùng phiên họp rõ ràng đánh giá Hồ, một lãnh tụ quốc
gia, thua kém xa một dân thường Thái Lan. Thay vì coi đó là một quốc nhục,
ĐCSVN lại còn sửa đổi lời ghi chú của UNESCO thành Hồ là một
"người văn hóa nổi tiếng thế giới" và truyền bá trên sách vở và
tuyên bố chính quyền (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố
"xuyên tạc" và "lẽ ra là đáng hổ thẹn nhục nhã."
- Ông lắc đầu. "Tao không hiểu sao
trong bữa tiệc đông đủ mọi người, bố mày UNESCO vinh danh mày tốt
nghiệp trong khi mày chỉ lên lớp và đứng hạng 39 trong số 42 học sinh."
- Đào giận mẹ Hà quá. Tại sao bà ta
lại UNESCO vinh danh con mình đoạt giải nhất trong khi ban giám khảo
tuyên bố cuộc thi đó đã được hủy bỏ vì thiếu thí sinh và ai cũng
biết anh ta là thí sinh duy nhất trong cuộc thi?
38. Úp mở Thành Đô: tiết lộ nửa chừng về một bí mật với
ý đồ lừa bịp. Nguồn gốc: Dưới áp lực của phong trào Chúng Tôi Muốn
Biết, ĐCSVN ra công văn cho các cán bộ công sản về Hội Nghị Thành Đô
giữa Việt cộng và Tàu cộng để trấn an dư luận, nhưng vẫn không cho
biết nguyên văn các hiệp định hoặc thỏa ước do các lãnh tụ hai bên
ký kết mặc dù không tuyên bố là có chuyện gì tối mật về an ninh
quốc gia (Dân 2014e). Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố "với ý đồ
lừa bịp."
- "Thôi, anh đừng úp mở Thành Đô với
em nữa," Liên nói. "Anh cứ đưa cho em coi các giấy tờ thẻ tín
dụng là em biết anh tiêu xài thế nào là xong."
- Đức biết là trước sau gì ban chấp
hành công ty sẽ phanh phui ra sự thật, nhưng hắn hy vọng có thể trì
hoãn cuộc điều tra bằng cách úp mở Thành Đô về các chi phí và thu
nhập của sản phẩm hắn kiểm soát.
39. Ve vẩy đũa thần: hành động lừa đảo thiên hạ qua phô
trương hoặc khoe khoang bằng chứng không dính dáng gì đến thành quả
cố tạo dựng. Nguồn gốc: Năm 1945, tại một cuộc họp với Thiếu tướng Hoa Kỳ
Claire Chennault, Hồ Chí Minh xin một bức ảnh có chữ ký của Tướng. Hồ sau đó
dùng nó như là bằng chứng về hỗ trợ của Mỹ, ve vẩy nó như một cây đũa thần
trong các chuyến đi khắp vùng (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Để ý
yếu tố "phô trương hoặc khoe khoang bằng chứng không dính dáng"
và so sánh với "xin ảnh Stalin."
- Lũy biết cái xu chiêng của Hoa không cho
biết là hắn đã ngủ với cô ta, nhưng hắn thích ve vẩy đũa thần để
khiến Oanh nổi cơn ghen mà trở về với hắn.
- Vinh cười khinh khỉnh. "Lá thư đó
chẳng nói lên gì cả. Anh cứ việc ve vẩy đũa thần nhưng tôi biết không
ai tin là tôi đồng ý bán công ty này với giá rẻ mạt như vậy."
40. Xin ảnh Stalin: hành động cho một âm mưu thất bại trong ý định lừa
đảo thiên hạ qua phô trương hoặc khoe khoang bằng chứng không dính dáng
gì đến thành quả cố tạo dựng. Nguồn gốc: Thủ thuật Hồ Chí Minh dùng
ảnh có chữ ký những người có quyền hành để hù thiên hạ không phải
lúc nào cũng thành công. Năm 1950, Hồ Chí Minh xin Stalin ký một bức chân
dung (hoặc một tờ tạp chí), nhưng Stalin, một bậc thầy cộng sản hiểm
độc, biết thủ thuật Hồ nên sai thủ hạ lấy lại những bức ảnh hay tờ tạp
chí có ký tên (Cao-Đắc 2014d). Ghi chú cách dùng: Để ý yếu tố
"thất bại" và so sánh với "ve vẩy đũa thần."
- Tiến lắc đầu. "Mày đừng có mất
thì giờ xin ảnh Stalin. Cho dù mày có lá thư của nó, nó sẽ tuyên bố
là nó làm vậy vì lịch sự mà thôi."
- Dũng định dùng quyển sách Nguyệt tặng
hắn có chữ ký nàng để làm bằng chứng cho cuộc tình hai người, nhưng
không ngờ Nguyệt đã ra tay trước và công bố nàng cũng ký hàng chục
quyển sách khác cho các độc giả ái mộ. Hắn tức tối về chuyện xin
ảnh Stalin đó mấy ngày.
Kết Luận
Thành ngữ đóng góp quan trọng trong văn
học Việt Nam qua cách diễn tả tượng hình, sống động, và thường có
sự khôi hài, châm biếm. Ngoài ra, nhiều thành ngữ phản ảnh các sự
kiện lịch sử hoặc xã hội trong giai đoạn nào đó. Bốn mươi thành ngữ
trong bài này phản ảnh trung thực các sự kiện lịch sử và xã hội
có thật liên hệ đến Hồ Chí Minh, ĐCSVN, và phong trào tự do dân chủ
hiện nay.
Các thành ngữ này nên được phổ biến
rộng rãi để người dân hiểu rõ thêm về chế độ cộng sản và giúp
trong việc phong phú hóa cách diễn tả ý tưởng.
No comments:
Post a Comment
Cám ơn bạn đã đọc và cho Ý kiến.